VIỆC CHIẾM HỮU, SỬ DỤNG, ĐỊNH ĐOẠT TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG

Anh D tới Công ty Luật có vấn đề cần được công ty giải đáp như sau:

Tôi đi làm và tiết kiệm được 600 triệu đồng. Số tiền này, tôi đem góp vốn kinh doanh với một người bạn và hiện trung bình mỗi tháng lợi nhuận thu được khoảng 10 triệu đồng. Năm tới, tôi dự định kết hôn. Xin hỏi sau khi kết hôn, tôi muốn giữ số vốn kinh doanh trên là tài sản riêng của mình có được không? Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào?

Qua nội dung và yêu cầu của anh, Công ty Luật chúng tôi xin trả lời vấn đề này như sau:

Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Căn cứ vào quy định nêu trên, số tiền 600 triệu đồng là tài sản anh tích lũy được trước khi kết hôn, vì vậy đó là tài sản riêng của anh.

Theo Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng được quy định như sau:

Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

  1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
  3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
  4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.”

Như vậy, đối với số tiền 600 triệu đồng là tài sản riêng của anh có được trước khi kết hôn, anh có thể nhập hoặc không nhập vào không nhập vào tài sản chung là do anh tự quyết định. Tuy nhiên, nếu tài sản riêng tạo ra lợi nhuận trong thời kỳ hôn nhân thì khoản tiền đó có thể được xem là tài sản chung của vợ chồng.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung…”.

Căn cứ Điều 47, Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Thoản thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng và Nội dung cơ bản của thoả thuận như sau:

Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

         Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa  thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

  1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
  1. Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
  2. Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  3. Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
  4. Nội dung khác có liên quan.

      2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.”

Để tránh những tranh chấp sau này, anh có thể cân nhắc việc lập văn bản thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn bằng văn bản có công chứng, chứng thực.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Công ty Luật chúng tôi, nếu anh vẫn còn câu hỏi thắc mắc và muốn biết thêm chi tiết vui lòng liên hệ với Công ty Luật chúng tôi để được giải đáp thắc mắc và hỗ trợ nhanh nhất.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *