CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG DO DOANH NGHIỆP GIẢI THỂ

Anh Nguyn Đ.Q có câu hỏi cần giải đáp như sau:

Doanh nghiệp nơi tôi làm việc bất ngờ thông báo giải thể, nên chấm dứt hợp đồng lao động với tôi. Cho tôi hỏi trường hợp này có đúng với quy định của pháp luật hay không? Liệu tôi có được nhận trợ cấp thôi việc không? Doanh nghiệp phải thông báo cho người lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động trong vòng bao lâu?

Giải đáp

Về vấn đề của anh, Công ty Luật chúng tôi xin trả lời vấn đề này như sau:

Người lao động có đương nhiên bị chấm dứt hợp đồng lao động khi doanh nghiệp giải thể hay không?

Theo Khoản 7 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động cụ thể như sau:

  1. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Từ quy định trên có thể thấy, khi doanh nghiệp giải thể theo đúng trình tự, thủ tục luật định, đồng nghĩa với việc chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 7 Điều này, hợp đồng lao động được ký kết giữa doanh nghiệp và người lao động cũng chấm dứt hiệu lực.

 

Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hay không?

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc

  1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
  2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
  3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
  4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, khi hợp đồng lao động được ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp bị chấm dứt theo quy định tại khoản 7 Điều 34 Bộ luật này thì doanh nghiệp có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

 

Tuy nhiên, điều kiện để được nhận trợ cấp thôi việc trong trường hợp này là người lao động phải làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

Doanh nghiệp phải thông báo cho người lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động trong vòng bao lâu?

Về thời hạn thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại khoản 2 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

  1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
  2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp giải thể không có quy định phải thông báo trước cho người lao động trước ngày chấm dứt bao lâu, chỉ có quy định thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *