Hiện nay vấn đê vay tiền đang đang là nhu cầu tất yếu cũng là một phần trong cuộc sống xã hội hiện nay. Không phải ai cũng có điều kiện dư giả về kinh tế, nên vấn đề vay tiền hiện nay diễn ra rất phổ biến. Và việc một trong số thành viên trong gia đình đi vay tiền là một điều không thể tránh khỏi. Vậy nếu chồng đi vay tiền, vợ phải trả nợ cùng hay không?
Chị H có gửi tới Công ty Luật câu hỏi như sau:
“ Chồng tôi là anh C vốn chơi bời, thỉnh thoảng lại đi vài ngày hoặc vài tuần mà không nói rõ đi đâu, với ai. Mới đây, có một nhóm người đến nhà tìm gặp chồng tôi để đòi nợ số tiền 35 triệu đồng, có giấy ghi nhận nợ viết tay của anh ấy.
Do chồng tôi không có nhà, tôi không biết khoản vay này của chồng nên đã nói rằng ai vay thì người đó trả, tôi không có nghĩa vụ trả nợ cho chồng. Nhóm đòi nợ đe dọa nếu sau 01 tuần không trả thì sẽ thu giữ đồ đạc trong nhà để trừ nợ.
Tôi hoang mang không biết mình có liên đới gì với trách nhiệm trả nợ khoản vay này của chồng không?”
Qua nội dung và yêu cầu của anh H, Công ty Luật chúng tôi xin trả lời vấn đề này như sau:
Về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng:
Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
- Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
- Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”
Theo đó, vợ, chồng sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch tại tại khoản 1 Điều 30, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 của Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
- Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình”
“Điều 24. Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng
- Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
- Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.”
“Điều 25. Đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh
- Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định khác.
- Trong trường hợp vợ, chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh thì áp dụng quy định tại Điều 36 của Luật này.”
“Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
- Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.”
Ngoài ra Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan”
Như vậy, đối chiếu các Điều Luật nêu trên vào tình huống của chị cho thấy việc chồng chị là (anh C) đã tự mình xác lập giao dịch vay tiền với một bên thông qua giấy ghi nhận nợ viết tay là hoàn toàn tự phát và mang tính cá nhân.
Do chị không biết gì về giao dịch và cũng không thỏa thuận hay được hưởng lợi từ giao dịch này. Nên đối với khoản nợ của anh C chị sẽ hoàn toàn không phải chịu trách nhiệm liên đới theo quy định của pháp luật.
Anh C sẽ tự chịu trách nhiệm cá nhân về khoản nợ và tự phải dùng tài sản riêng để trả nợ.
Còn về hành vi của nhóm đòi nợ đe dọa nếu sau 01 tuần không trả thì sẽ thu giữ đồ đạc trong nhà để trừ nợ là hành vi vi phạm pháp luật. Chị có thể trình báo lên các cơ quan công an gần nhất để họ nắm bắt được tình hình và lên phương án hỗ trợ, giúp đỡ chị.
Trên đây là ý kiến tư vấn của Công ty luật chúng tôi, nếu chị H vẫn còn câu hỏi thắc mắc và muốn biết thêm chi tiết vui lòng liên hệ với Công ty luật chúng tôi để được giải đáp thắc mắc và hỗ trợ nhanh nhất.
———————————–
Tác giả: Đặng Hồng Liên Luật sư Tham vấn : Đặng Minh Quang
Tư vấn & hỗ trợ giải quyết mọi vướng mắc pháp lý quý khách hàng vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH MTV CÔNG PHÚC
Hotline: 02268688888 – 02435561111 – 02436891111
Email: luatcongphuc.info@gmail.com
Địa chỉ:
* Trụ sở chính: Số 57 Phố Cù Chính Lan, Phường Khương Mai, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
* Chi nhánh Hà Nội: Số 21-23 ngõ 9 Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội.
* Chi nhánh HCM: Số 27/141 đường Điện Biên Phủ, phường 15, quận Bình Thạnh, HCM.
“Lưu ý: Mọi thông tin và nội dung tư vấn mang tính chất tham khảo. Đề nghị quý khách không sao chép, chụp chiếu, lưu truyền dưới mọi hình thức.”
Trân trọng cảm ơn.