Tình huống: Anh L khi đi xe máy ngoài đường do bất cẩn không quan sát nên đã gây tai nạn cho người khác, làm người đó bị thương tật vĩnh viễn. Anh L không biết mức bồi thường thiệt hại phải trả là bao nhiêu nên đã đến Công ty Luật Công Phúc để xin tư vấn.
Giải đáp: Khi xảy ra sự cố gây thương tật cho người khác, việc bồi thường thiệt hại là trách nhiệm pháp lý của người gây ra thiệt hại. Dưới đây là các quy định pháp lý chi tiết về vấn đề này.
- Khi nào phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại?
Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh trong trường hợp người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại.
“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan có quy định khác.
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Trong trường hợp của anh L, do anh điều khiển phương tiện giao thông mà không quan sát xung quanh gây tai nạn khiến nạn nhân bị thương tật vĩnh viễn nên đã xâm phạm đến sức khỏe của họ, do đó anh L phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
- Thương tật vĩnh viễn là như thế nào?
Thương tật vĩnh viễn là tình trạng tổn thương cơ thể do tai nạn hoặc bệnh tật gây ra, dẫn đến mất đi chức năng hoạt động bình thường của một hoặc nhiều bộ phận cơ thể một cách vĩnh viễn. Tình trạng này không thể phục hồi bằng các biện pháp điều trị y tế hiện tại. Thương tật vĩnh viễn có thể chia thành:
- Thương tật bộ phận vĩnh viễn: Mất đi chức năng của một bộ phận cơ thể, ví dụ: mất ngón tay, liệt nửa người.
- Thương tật toàn bộ vĩnh viễn: Mất khả năng lao động hoàn toàn và cần người chăm sóc, ví dụ: mất cả hai tay, mù lòa hai mắt.
- Mức bồi thường khi gây thương tật vĩnh viễn
Căn cứ vào Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015, thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm các khoản sau:
“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm:
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Do đó, trong trường hợp của anh L, mức bồi thường thiệt hại sẽ bao gồm các khoản chi phí nêu trên. Mức bồi thường có thể được xác định cụ thể dựa trên các khoản chi phí thực tế, mức thu nhập của người bị thiệt hại bị mất trong thời gian điều trị.
Trên đây là ý kiến tư vấn của Công ty Luật Công Phúc. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp thêm.